MENU

Tìm cửa hàng & dịch vụ

Cơ Chế Thuế Thu Nhập Và Thuế Cư Trú Ở Nhật Bản – Cẩm Nang “Dễ Hiểu” Cho Bạn

  • URLをコピーしました!
A Calculator on a Desk · Free Stock Photo

Bạn đi làm đều đặn mà mỗi tháng, đột nhiên từ tháng 6 tự nhiên lương về lại cảm thấy “mỏng” hơn? Đó là lúc thuế cư trú năm trước “gõ cửa”, trong khi thuế thu nhập của năm hiện tại vẫn âm thầm bị khấu trừ — hai sắc thuế chạy song song như hai đường ray, dễ khiến ví tiền lẫn lộn. Thêm vào đó, chỉ cần thu nhập ngoài lương > 200.000 yên, hay “quyên” Furusato Nozei, con số phải nộp có thể đổi ngay. Bài viết này sẽ bóc tách ngắn gọn: thuế nào đánh khi nào, tại sao lương giảm từ tháng 6, các khấu trừ bạn nên tận dụng, và mẹo tránh sai lầm thường gặp — để bạn chủ động kế hoạch, tiết kiệm thời gian lẫn tiền bạc.

Tóm tắt nhanh

  • Ở Nhật, cùng một khoản thu nhập trong năm, bạn thường chịu thuế thu nhập quốc gia (所得税) ngay trong năm đó (tính theo biểu lũy tiến từ 5% đến 45% + phụ thu phục hưng 2,1% đến hết 2037), và thuế cư trú (住民税) của năm sau, với thuế suất phần thu nhập (所得割) cơ bản 10% (thành phố/quận 6% + tỉnh 4%) + phần bình quân (均等割) cố định vài nghìn yên + “Thuế Môi trường Rừng” 1.000 yên/năm từ 2024. 
  • Nhân viên công ty: lương hàng tháng bị khấu trừ thuế thu nhập (源泉徴収), cuối năm công ty làm điều chỉnh năm (年末調整). Có thêm thu nhập >200.000 yên/năm (ví dụ việc làm thêm, đầu tư có thể phải gộp), bạn phải tự quyết toán (確定申告) trước 15/3.
  • Thuế cư trú đánh trên thu nhập năm N nhưng khấu trừ từ tháng 6 năm N+1 tới tháng 5 năm N+2 (nếu bạn làm công ăn lương – “đặc biệt trừ” 特別徴収). Không có “điều chỉnh năm” cho thuế cư trú. 
  • Cập nhật lớn 2025: Thuế thu nhập đã nâng mức khấu trừ cơ bản (基礎控除) theo bậc thu nhập (đa số người nộp được 58–95 man), tăng “khấu trừ lương tối thiểu” lên 65 man, và thêm khấu trừ đặc biệt cho thân nhân 19–22 tuổi (特定親族特別控除). Áp dụng từ năm 2025 (令和7年) đối với thuế thu nhập; từ 2026 có điều chỉnh trong bảng khấu trừ nguồn. 
  • Furusato Nozei (ふるさと納税) không làm “giảm tổng thuế”, mà chuyển phần lớn thuế cư trú năm sau về địa phương bạn chọn (bạn chịu 2.000 yên phí hành chính). Có thể dùng cơ chế “One-Stop” nếu trong năm chỉ quyên tặng từ 5 địa phương trở xuống và không phải tự quyết toán.
  • Đi/về Nhật, đổi tình trạng cư trú: tình trạng cư trú thuế quyết định phạm vi thu nhập phải khai ở Nhật (cư trú, không cư trú, cư trú không thường trú – 非永住者). Quy tắc “địa chỉ sống ≥1 năm” là then chốt; không cư trú chỉ bị đánh trên thu nhập nguồn Nhật
Mục lục

Thuế thu nhập (所得税) & Thuế cư trú (個人住民税)

Thuế thu nhập (所得税)

Đây là phần thuế mà ngay tên các bạn cũng hiểu đó là phần thuế đánh vào thu nhập của bản thân. Thuế sẽ được tính theo theo năm dương lịch (1/1 – 31/12), sẽ được tính lũy tiến theo các bậc từ 5% đến 45% (cộng thêm phụ thu phục hưng 2,1% trên số thuế tính ra, đến hết 31/12/2037). 

Đa số lao động hưởng lương sẽ bị khấu trừ tại nguồn (源泉徴収) hàng tháng; cuối năm công ty làm 年末調整 (Điều chỉnh thuế) để bù trừ giảm trừ (bảo hiểm, người phụ thuộc, bảo hiểm nhân thọ, địa chấn…) đã đăng ký; nếu còn thiếu sẽ trừ thêm, thừa sẽ hoàn lại cho người nộp thuế. 

Nếu bạn có công việc phụ với mức lương lớn hơn 200.000 yên/năm và muốn hưởng khấu trừ/hoàn thuế (ví dụ như khấu trừ chi phí y tế, khấu trừ nhà ở năm đầu, hay furusato khi không đủ điều kiện One-Stop)… thì phải tự quyết toán (確定申告) và không làm chung 年末調整 (điều chỉnh thuế). Lưu ý hạn chót thường 15/3. 

Giải thích một chút về “phụ thu phục hưng 2,1% trên số thuế”, đã đề cập bên trên nhé.  Đó là khoản thuế phụ có tên tiếng Nhật 復興特別所得税 (Special Income Tax for Reconstruction) được cộng thêm vào thuế thu nhập quốc gia của bạn để gây quỹ tái thiết sau thảm họa 2011. Khoản này áp dụng cho các năm 2013–2037. Thuế cư trú (個人住民税) – của địa phương

Đây là khoản thuế của tỉnh + thành phố/quận nơi bạn cư trú tính từ ngày 1/1 năm sau, gồm hai phần:

  • 所得割 (phần theo thu nhập): 10% chuẩn (thường thành phố 6% + tỉnh 4%; đô thị đặc biệt có thể 8% + 2%).
  • 均等割 (phần bình quân): đây là mức cố định theo từng địa phương (thường vài nghìn yên) + “Thuế Môi trường Rừng” (森林環境税) 1.000 yên/năm từ 2024. 

Thời gian khấu trừ sẽ dựa trên thu nhập của năm trước. Nếu bạn là nhân viên của một công ty, công ty sẽ khấu trừ hàng tháng vào lương của bạn (từ tháng 6 năm nay đến tháng 5 năm sau). Trong bảng lương của mình có phần 特別徴収 (khấu trừ/thu hộ đặc biệt) chính là nó đấy. Nếu bạn làm tự do/nghỉ việc… sẽ nhận thông báo nộp theo kỳ (普通徴収) và phải tự nộp. Thuế cư trú không được làm 年末調整 (điều chỉnh thuế cuối năm). 

Thuế cư trú (個人住民税)

Đây là khoản thuế mà tỉnh (県民税) + thành phố/quận (市区町村民税) nơi bạn cư trú tính từ ngày 1/1 năm sau, dựa trên thu nhập của năm trước. Thuế cư trú gồm hai phần:

所得割 (phần tính theo thu nhập):

  • Mức chuẩn 10% (thường chia thành: thành phố/quận 6% + tỉnh 4%).
  • Riêng một số đô thị đặc biệt có thể là 8% + 2%.

均等割 (phần bình quân):

  • Đây là khoản thuế cố định theo từng địa phương (thường vài nghìn yên/năm).
  • Ngoài ra, từ năm 2024 có thêm “Thuế Môi trường Rừng” (森林環境税) 1.000 yên/năm.

Thời gian nộp/khấu trừ:

  • Thuế cư trú được tính dựa trên thu nhập của năm trước và bắt đầu thu từ tháng 6 năm nay đến tháng 5 năm sau.
  • Nếu bạn là nhân viên công ty, công ty sẽ khấu trừ hàng tháng vào lương của bạn (gọi là 特別徴収 / Tokubetsu Chōshū – khấu trừ/thu hộ đặc biệt). Trong bảng lương hàng tháng sẽ thấy mục này.
  • Nếu bạn tự do, nghỉ việc hoặc không có công ty khấu trừ hộ, chính quyền địa phương sẽ gửi giấy thông báo và bạn phải tự nộp thuế theo kỳ hạn (普通徴収 / Futsū Chōshū).

Lưu ý: Khác với thuế thu nhập (所得税), thuế cư trú không có 年末調整 (điều chỉnh cuối năm). Nghĩa là số tiền phải nộp gần như cố định dựa trên thu nhập năm trước, không được hoàn hay trừ thêm cuối năm.

Tóm tắt như sau.

ThuếĐối tượngTính trên thu nhậpKhấu trừ/nộp
Thuế thu nhập (所得税)Quốc giaThu nhập của năm hiện tại (1/1–31/12)Khấu trừ tại nguồn hàng tháng; cuối năm 年末調整; hoặc tự quyết toán (nếu cần) đến 15/3. 
Thuế cư trú (住民税)Tỉnh + Thành phố/quậnThu nhập năm trướcNếu là nhân viên: khấu trừ từ tháng 6 năm hiện tại đến tháng 5 năm sau (特別徴収). Tự do/nghỉ việc: 普通徴収 theo phiếu thông báo. Không có 年末調整. 

Hệ quả quan trọng: Năm đầu mới đi làm (năm trước chưa có thu nhập): chưa bị khấu trừ thuế cư trú; sang năm 2 từ tháng 6 mới bắt đầu trừ, nên thu nhập ròng năm 2 giảm so với năm 1 dù lương tương đương. 

Những thay đổi lớn liên quan đến thuế trong năm 2025 bạn cần biết

Từ năm tính thuế 2025 (令和7年分), Nhật nâng và chia bậc khấu trừ cơ bản (基礎控除) của thuế thu nhập, tăng mức khấu trừ lương tối thiểu lên 65 man, và tạo mới khấu trừ đặc biệt cho thân nhân 19–22 tuổi (特定親族特別控除). 

Hay nói cách khác từ năm 2025, Nhật có 3 thay đổi giúp nhiều người có thể giảm số thuế phải nộp:

  • Ai cũng được trừ nhiều hơn trước trước khi tính thuế 基礎控除 (khấu trừ cơ bản): đa số sẽ được trừ khoảng 580.000–950.000 yên như sau
  • Mức lương ≤132 man: được khấu trừ 95 man (trước đây là 48 man).
  • Mức lương từ 132 đến 336 man: được khấu trừ 88 man (từ 2027 sẽ về 58 man).
  • Mức lương từ 336 đến 489 man: được khấu trừ 68 man (từ 2027 sẽ về 58 man).
  • Mức lương từ 489 đến 655 man: được khấu trừ 63 man (từ 2027 sẽ về 58 man).
  • Mức lương từ 655 đến 2.350 man: được khấu trừ 58 man (trước 48 man).
  • Người đi làm lĩnh lương được tính 給与所得控除 (khấu trừ lương tối thiểu) cao hơn: tăng từ 550.000 lên 650.000 yên.
  • Nếu bạn nuôi người thân 19–22 tuổi (ví dụ con đang học đại học) và đủ điều kiện phụ thuộc, bạn có một khoản trừ mới gọi là 特定親族特別控除. Khoản này khấu trừ tối đa là 63 man (mức cụ thể giảm dần theo thu nhập của thân nhân)

Bạn sẽ thấy hiệu ứng ngay khi tính thuế thu nhập của năm 2025; còn bảng số tiền bị trừ hàng tháng trên lương (khấu trừ tại nguồn) sẽ được cập nhật từ năm 2026 để phản ánh các thay đổi này. Bạn có thể tham khảo cụ thể tại trang web chính thức của cục thuế quốc gia Nhật Bản theo link sau< National Tax Agency >

Phân loại tư cách đóng cư trú thuế: Tôi cần đóng “thuế cư trú” hay “không cư trú”?

Trong 住民税 –  thuế cư trú, đối với người nước ngoài cần chú ý về tư cách lưu trú của cá nhân. Có ba phân loại tư cách lưu trú được yêu cầu đóng thuế cư trú là 居住者, 非居住者, 非永住者 – Non-Permanent Resident. Vậy các tư cách này khác nhau như thế nào, bạn xem bạn thuộc tư cách lưu trú nào.

  • Cư trú thông thường (居住者): có địa chỉ (住所) tại Nhật hoặc thực tế sống từ 1 năm trở lên. Địa chỉ như “trung tâm sinh hoạt” xét theo sự thật khách quan (nhà ở, gia đình, công việc…). Khi đó phần thuế bạn phải đóng là toàn bộ thu nhập của bạn dù là trong nước Nhật hay ngoài nước Nhật.
  • Cư trú “không thường trú” (非永住者 – Non-Permanent Resident): người không có quốc tịch Nhật, cư trú ở Nhật tổng ít hơn 5 năm trong 10 năm gần nhất (theo luật). Khi đó, thu nhập ngoài Nhật chỉ bị tính thuế phần chuyển về Nhật. (Đến khi vượt ngưỡng từ 5 năm trên 10 năm thì bị coi là “居住者 – cư trú thông thường”.) Có thể nói 非永住者 – Non-Permanent Resident là một phần thuộc 居住者. 
  • Không cư trú (非居住者): là khi bạn không ở Nhật nhưng có thu nhập ở Nhật thì chỉ bị đánh thuế cho nguồn thu nhập tại Nhật (ví dụ lương làm từ xa ở công ty Nhật, tiền cho thuê nhà ở Nhật, lãi/đầu tư nguồn Nhật…).

Công thức tính cơ bản – đi từ “lương” đến “thuế phải nộp”

Thông thường nếu bạn là nhân viên thì không cần quan tâm đến vì công ty sẽ tính hết cho bạn, nhưng hiểu để biết được tiền lương của mình được tính và thu như thế nào nhé.

Thuế thu nhập

  • Từ lương gộp (給与収入) trừ khấu trừ lương (給与所得控除) → ra thu nhập từ lương (給与所得). (Công thức và bảng ngưỡng do NTA ban hành; từ 2025 mức tối thiểu 65 man.) 
  • Cộng các khoản thu nhập khác (kinh doanh, lãi, cổ tức…) → tổng thu nhập.
  • Trừ các khoản khấu trừ thu nhập (基礎控除, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ/địa chấn, người phụ thuộc, hôn phối…) → thu nhập chịu thuế. (基礎控除 của thuế thu nhập đã nâng từ 2025 như mục 2). 
  • Áp biểu thuế lũy tiến (5%→45%) để ra thuế thu nhập; sau đó cộng phụ thu phục hưng 2,1% trên số thuế này (đến 2037). 

Thuế cư trú

  • 所得割 = (thu nhập chịu thuế sau khi điều chỉnh theo quy tắc của 住民税) × 10% – các khấu trừ/giảm trừ theo luật địa phương.
  • 均等割 = mức cố định (tùy địa phương, thường vài nghìn yên) + Thuế Môi trường Rừng 1.000 yên từ 2024. 

Một số trường hợp đặc biệt về thuế cư trú

Bên cạnh các quy định chung về thuế cư trú, sẽ có nhiều trường hợp đặc thù mà người lao động nước ngoài ở Nhật cần lưu ý. Các tình huống này liên quan đến việc có thêm thu nhập ngoài lương, đầu tư tài chính, tham gia Furusato Nozei, thuộc diện miễn thuế, hoặc rời Nhật trong thời gian dài. Dưới đây là những điểm quan trọng bạn nên biết để tránh sai sót và chủ động xử lý.

Nhân viên có làm thêm/phụ thu nhập (>200.000 yên)

  • Nếu trong năm có thu nhập ngoài lương >200.000 yên, bạn phải tự quyết toán. 
  • Muốn tránh công ty biết chuyện thuế cư trú tăng vì thu nhập ngoài lương, có thể xin nộp 住民税 phần “ngoài lương” theo 通常徴収 (tự nộp) khi làm 確定申告 (tích chọn ô tương ứng). Lưu ý: không phải địa phương nào cũng chấp thuận 100% (tùy quy định thực thi). 

Đầu tư chứng khoán/ETF

  • Lợi nhuận & cổ tức niêm yết thường theo thuế tách biệt 20.315% (15% thuế thu nhập + 5% cư trú + 2,1% phụ thu phục hưng), khấu trừ tại nguồn qua tài khoản chứng khoán đặc định. 
  • Từ 2024–2025, một số địa phương đã thống nhất cách chọn phương thức giữa thuế thu nhập và 住民税 (không còn chọn “khác nhau” tùy trường hợp như trước) – hãy kiểm tra thông báo địa phương năm áp dụng.

FURUSATO NOZEI – đừng hiểu nhầm là “miễn thuế”

Bạn đóng trước cho địa phương bạn chọn; năm sau, thuế cư trú của bạn giảm tương ứng (sau khi trừ 2.000 yên phí). Nếu không tự quyết toán, bạn chỉ được dùng One-Stop 特例 khi ≤5 địa phương trong năm và đáp ứng điều kiện.

Hộ gia đình thu nhập rất thấp – nhóm miễn 住民税

Nếu rơi vào diện 住民税非課税 (ví dụ đang hưởng bảo hộ sinh hoạt, khuyết tật/đơn thân/tuổi vị thành niên thu nhập ≤1,35 triệu yên, hoặc thu nhập cả nhà dưới ngưỡng công thức), bạn không bị tính cả 所得割 lẫn 均等割; đồng thời có thể được hưởng rất nhiều hỗ trợ địa phương. Điều kiện cụ thể do từng thành phố công bố. Hãy kiểm tra trang thuế nơi bạn sống. 

Đi ra nước ngoài dài hạn hoặc rời Nhật

Nếu rời Nhật và vẫn có thu nhập nguồn Nhật (cho thuê nhà…): bạn có thể cần cử Người quản lý nộp thuế (納税管理人) và áp dụng chế độ 非居住者- không cư trú. NTA có mục hướng dẫn cụ thể. 

Công cụ & cách nộp online: e-Tax và MynaPortal

Đối với các bạn thuộc dạng phải tự khai báo thuế thì có thể dùng hệ thống e-tax và MynaPortal. 

  • e-Tax (NTA) cho 確定申告: dùng My Number Card + ứng dụng MynaPortal để đăng nhập/ ký số trên smartphone/PC (smartphone có thể đọc thẻ thay đầu đọc IC). Trang NTA có hướng dẫn thiết bị & quy trình, và có cả QR đăng nhập. 
  • Chứng thư điện tử trong My Number Card: có 2 loại (ký số 6–16 ký tự, chứng minh người dùng 4 số). Nếu nhập sai PIN nhiều lần bị khóa, có hướng dẫn mở khóa/khởi tạo lại. 
  • ID/Password方式 vẫn tồn tại cho một số thủ tục (không dùng thẻ), nhưng My Number Card là chuẩn thuận tiện hiện nay. Một số trường hợp e-Tax không cần đính chứng thư (ngoại lệ do NTA nêu). 

Ví dụ tính nhanh – để bạn “đo” được tác động

Giả định: Người độc thân, chỉ có lương, ở ngoài đô thị đặc biệt (thuế cư trú phần所得割 = 10%). Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ… bỏ qua để dễ hiểu; con số thực tế sẽ khác nếu có thêm giảm trừ.

Trước/đến 2024

Khấu trừ lương (tối thiểu): 55 man; 基礎控除 (thuế thu nhập): 48 man. 
Thuế thu nhập áp bậc 5%→45% + 2,1% phụ thu. 
Thuế cư trú năm sau: 10%所得割 + 均等割 (địa phương) + 1.000 yên Thuế rừng (từ 2024). 

Từ năm 2025 (令和7年分)

  • Khấu trừ lương tối thiểu: 65 man; 基礎控除 tăng (đa số rơi vào 58 man, một số trường hợp thấp thu nhập được 63–95 man). Những thay đổi này giảm thu nhập chịu thuế tại thuế thu nhập, qua đó giảm phần thuế phải nộp. 

Thực tế bạn sẽ thấy tác động từ bảng khấu trừ nguồn trong năm 2025 (thuế thu nhập), còn thuế cư trú phản ánh vào năm 2026 (vì luôn trễ 1 năm). 

Checklist theo vai trò

Người đi làm lĩnh lương (正社員/契約/派遣)

  • Kiểm tra phiếu khấu trừ nguồn hàng tháng có 源泉徴収. Cuối năm nộp đủ 3 biểu (扶養控除等申告書, 基礎控除申告書, 配偶者控除等申告書/… năm 2025 sẽ cập nhật form). 
  • Có thu nhập ngoài lương >200.000 yên? Chuẩn bị 確定申告 (đến trước 15/3). National Tax Agency
  • Muốn doanh nghiệp không thấy tăng 住民税 do thu nhập ngoài lương? Xin 普通徴収 cho phần ngoài lương khi nộp 確定申告 (khả dụng tùy địa phương). city.bunkyo.lg.jp
  • Dùng Furusato Nozei? Nếu không quyết toán, đảm bảo dùng One-Stop và ≤5 địa phương.

Freelancer/kinh doanh cá thể

  • Hàng năm 確定申告 (1/1–12/31), hạch toán chi phí, chọn blue/white return theo điều kiện.
  • 住民税 năm sau sẽ đến theo 普通徴収 (chia kỳ/lần). 
  • Nếu năm nay thuế thu nhập nhiều, cẩn trọng 納税予定 (tạm nộp) theo thông báo. 

Du học sinh/working-holiday/đi – về Nhật

  • Đánh giá tư cách cư trú thuế theo địa chỉ/sống ≥1 năm. Không cư trú chỉ chịu nguồn Nhật. 
  • Rời Nhật nhưng có thu nhập nguồn Nhật? Cân nhắc 納税管理人. 

Tài liệu chính thống để bạn tự tra cứu nhanh

Kết luận

Hệ thống thuế tại Nhật nhìn “rối” nhưng thực ra chạy trên hai đường ray: 所得税 của năm hiện tại và 住民税 của năm kế tiếp. Nếu bạn nắm được lịch thuế, khấu trừ chủ chốt (đặc biệt cải cách 2025), cùng những “điểm dễ vấp” như ngưỡng 200.000 yên cho thu nhập ngoài lương, furusato và quy chế cư trú thuế, thì việc quản lý thuế sẽ dễ thở hơn nhiều.
Hãy giữ thói quen: kiểm tra phiếu khấu trừ, lưu hóa đơn bảo hiểm/chi phí y tế, chọn phương án nộp phù hợp (e-Tax với My Number Card), và đối chiếu hướng dẫn chính thống khi có thay đổi. Bạn sẽ tiết kiệm thời gian & tiền bạc, đồng thời tránh rủi ro không đáng có.


Nếu bạn thấy bài viết này hay
Like hãy nhấn like nhé!

Nếu bạn thấy hữu ích, hãy chia sẻ nhé!
  • URLをコピーしました!

Tác giả bài viết

Mục lục