Tìm cửa hàng & dịch vụ
Bố Mẹ Việt Ở Nhật 2025: Hướng Dẫn Nhận Đủ Trợ Cấp Nuôi Con, Không Sót Đồng Nào

Ở Nhật hiện nay, chi phí nuôi con là một trong những khoản chi mà các gia đình đều phải cân nhắc. Tuy nhiên trong bối cảnh dân số già hoá và thiếu lao động, Chính phủ Nhật đang mở rộng mạnh các chính sách khuyến khích sinh và nuôi con: trợ cấp hằng tháng kéo dài đến hết THPT, khuyến khích cả bố lẫn mẹ nghỉ chăm con có lương, và nhiều gói giảm/miễn học phí. Nhưng đôi khi nếu bạn không biết thì có thể mất quyền lợi đấy.

Các khoản hỗ trợ cho mẹ khi mang bầu và khi sinh con
Từ năm tài chính 2025, chính phủ Nhật đã thay đổi chế độ 出産・子育て応援給付金 sang chế độ “Trợ cấp cho phụ nữ mang thai” – 妊婦のための支援給. Số tiền này sẽ được nhận 2 lần. Lần 1 là sau khi bác sĩ xác nhận tim thai, người mang thai (được “nhận định” đủ điều kiện) nhận 50.000 yên. Lần 2 là từ khoảng 8 tuần trước ngày dự sinh, khai số thai và nhận 50.000 yên cho mỗi thai nhi (sinh đôi: 10 man; sinh ba: 15 man…). Trường hợp sinh xong mới nhận được đường link cũng vẫn nhận được sau sinh. Thời gian chuyển tiền thường khoảng 2 tháng kể từ ngày nộp.
Bên cạnh đó, Khám thai định kỳ (妊婦健診) về nguyên tắc không do bảo hiểm y tế công chi trả (vì thai nghén bình thường không được xem là “chữa bệnh”). Do đó, chính quyền địa phương phát phiếu/coupon hỗ trợ chi phí khoảng 14 lần khám chuẩn đến lúc sinh gọi là Hỗ trợ chi phí khám thai/ thai sản.
Tiếp đến là Chi phí sinh nở. Chi phí sinh nở không thuộc phạm vi bảo hiểm y tế thông thường, nhưng bạn được nhận trợ cấp sinh nở một lần (出産育児一時金) từ bảo hiểm y tế (協会けんぽ/健保組合/国保…), mức 50 vạn yên/bé (một số ngoại lệ 48.8 vạn yên). Thường có cơ chế thanh toán trực tiếp giữa bảo hiểm và bệnh viện để bạn không phải tạm ứng toàn bộ chi phí.
Trợ cấp khi nghỉ chăm con – 育児休業給付金 (từ Quỹ bảo hiểm việc làm): nếu bạn tham gia bảo hiểm việc làm và nghỉ chăm con dưới 1 tuổi bạn sẽ nhận được số tiền này. Số tiền nhận được trong 180 ngày đầu khoảng 67% mức lương trước khi nghỉ. Từ ngày 181 trở đi là khoảng 50%. Từ 01/04/2025, nếu đáp ứng điều kiện, bạn sẽ được cộng thêm 13% cho tối đa 28 ngày nghỉ trong giai đoạn sau sinh.
Trợ cấp khi đi làm rút ngắn giờ – 育児時短就業給付金 (từ 4/2025): với những bạn có con chưa đủ 2 tuổi, đang làm ngắn giờ (giảm giờ làm chính thức) và lương thực nhận bị giảm so với trước khi rút giờ; có tham gia 雇用保険. Bạn sẽ nhận thêm 10% của tiền lương thực trả trong “tháng làm ngắn giờ”.
Chi phí hỗ trợ cho trẻ từ 0 tuổi đến 18 tuổi
Sau khi được sinh ra, em bé của bạn sẽ được nhận hỗ trợ ngay lập tức từ chính phủ Nhật Bản. Đây chính là trợ thủ đắc lực cho các gia đình trẻ đã và đang muốn có thêm thành viên mới.
児童手当 (Trợ cấp nuôi con hàng tháng) – thay đổi lớn từ 10/2024
Từ tháng 10/2024, chính phủ đã bỏ giới hạn thu nhập; trước đây những gia đình vượt ngưỡng sẽ không còn được nhận số tiền này, nhưng nay có thể nộp hồ sơ để được chi trả theo mức mới.
Đối tượng: Trẻ từ 0 tuổi đến hết năm học THPT (kết thúc vào ngày 31/3 sau khi đủ 18 tuổi).
Mức tiền: 0 tuổi đến dưới 3 tuổi: 15,000 yên/tháng (con thứ 3 trở đi: 30,000 yên). Từ 3 tuổi đến hết THPT: 10,000 yên/tháng (con thứ 3 trở đi: 30,000 yên).
Lưu ý: Khái niệm “con thứ 3 trở đi”: tính theo thứ tự từ con lớn đến con nhỏ, bao gồm cả “anh/chị đã trên 18 tuổi nhưng vẫn còn tạo gánh nặng kinh tế như sinh viên” trong phạm vi luật định – hãy tham khảo hướng dẫn đếm chính thức của こども家庭庁 trước khi kê khai.
Lịch chi trả: Trả theo chu kỳ 2 tháng/lần vào các tháng chẵn (2, 4, 6, 8, 10, 12), mỗi lần nhận tiền của 2 tháng liền kề trước đó.
Nơi nộp hồ sơ: 市役所/区役所 (Uỷ ban nhân dân cấp thành phố/quận nơi bạn cư trú). Công chức (公務員) nộp tại đơn vị công tác.
Khi nào phải nộp: khi bạn sinh con hoặc chuyển đến địa phương mới, trở thành công chức hay không còn là công chức, thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng… phải nộp trong vòng 15 ngày (ví dụ: từ ngày hôm sau sau khi sinh). Nộp muộn có thể mất tiền của những tháng trước.

乳幼児健診 (Hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ)
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ sẽ được chính quyền địa phương hỗ trợ khám sức khỏe định kì, có buổi khám sức khỏe định kì sẽ được chính quyền thành phố/quận (市区町村) tổ chức. Mục đích là theo dõi phát triển thể chất – tinh thần, phát hiện sớm bệnh/tật bẩm sinh hoặc chậm phát triển, tư vấn dinh dưỡng, răng miệng, thị lực – thính lực, hướng dẫn tiêm chủng và nuôi dạy trẻ. Chính quyền địa phương sẽ gửi giấy mời/phiếu về cho từng trẻ.
Có hai mốc bắt buộc là 1 tuổi rưỡi và 3 tuổi theo luật; phần còn lại (3–6 tháng, 9–11 tháng, 1 tháng, 5 tuổi) được khuyến khích/được Trung ương hỗ trợ kinh phí để các nơi triển khai đủ, giúp gia đình theo dõi liên tục sự phát triển của trẻ trước tuổi đi học. Khi đi khám hãy nhớ mang theo 母子健康手帳 nhé.
定期予防接種 (Hỗ trợ chi phí tiêm vaccine)
Chính phủ Nhật Bản sẽ chi trả cho con bạn các mũi tiêm chủng “định kỳ” (được quy định trong Luật Tiêm chủng) khi bạn tiêm đúng độ tuổi, đúng thời hạn, tại nơi cư trú. Mỗi bé sau khi sinh ra sẽ được chính quyền thành phố hoặc quận phát cho một quyển bao gồm các phiếu dùng khi chích ngừa. Mỗi khi chích loại vaccine nào, phiếu thông tin về loại vaccine đó sẽ được cơ sở tiêm lưu lại.
Sổ này sẽ thay đổi theo từng địa phương, vì vậy nếu bạn thay đổi địa chỉ nơi ở, hãy liên hệ với chính quyền nơi bạn đến để nhận sổ mới.

子ども医療費助成 (Trợ cấp chi phí y tế cho trẻ em)
Trẻ em từ 0 tuổi đến hết tuổi tương đương THPT (đến ngày 31/3 sau khi đủ 18 tuổi). Không phân biệt đang đi học hay đi làm đều được hưởng chế độ trợ cấp chi phí khám chữa bệnh cho trẻ em do tỉnh + thành phố/quận (市区町村) cùng chi trả, nhằm giảm tiền phải trả tại quầy khi trẻ đi khám/bị nhập viện.
Mức tự trả tại quầy: 300 yên/lần khám ngoại trú, 300 yên/ngày nội trú, thuốc theo toa sẽ được mua miễn phí.
Bạn đăng kí khi làm giấy cho trẻ ngay sau khi sinh và phiếu sẽ được gửi về mỗi năm cho trẻ. Mỗi lần đi khám bệnh, bạn đưa cho nhân viên phòng khám phiếu này cùng với thẻ bảo hiểm và chỉ cần trả 300 yên cho mỗi lần khám.
Lưu ý: Thẻ này chỉ được sử dụng trong địa phương bạn sinh sống. Nếu bạn vô tình bị thương hay cần phải khám ngoài tỉnh, hãy thanh toán trước, giữ lại hóa đơn và làm hoàn theo hướng dẫn của tỉnh/thành.

幼児教育・保育 (Hỗ trợ Giáo dục mầm non và chăm sóc trẻ em)
Đây chính là chế độ miễn học phí cho trẻ em từ 3 tuổi đến 5 tuổi. Trẻ em trong độ tuổi này tất cả được miễn học phí khi đi 幼稚園/保育所/認定こども園.
Đối với trẻ học Trường mầm non (幼稚園): phần “học phí cơ bản” được miễn tối đa 25.700 yên/tháng; phần trông kéo dài (預かり保育) được hỗ trợ tối đa 11.300 yên/tháng. Quy tắc 450 yên × số ngày dùng/tháng cũng được áp dụng.
Đối với trẻ học Nhà trẻ/cơ sở được công nhận (保育所・認定こども園・地域型保育): miễn hoàn toàn học phí cho 3–5 tuổi.
高等学校等就学支援金 (Quỹ hỗ trợ học phí trung học phổ thông):
Đây là chương trình quốc gia hỗ trợ học phí bậc THPT (cả công, tư, cao đẳng nghề… thuộc diện “cao đẳng phổ thông”), nhằm giảm trực tiếp tiền học phí cho học sinh (cho hộ gia đình dưới khoảng 9.1 triệu yên/năm). Tiền không chuyển vào tài khoản gia đình mà khấu trừ thẳng vào học phí tại trường. Nhà trường phát hướng dẫn ngay sau nhập học; điền đơn + nộp giấy tờ thuế cư dân (市町村民税) theo yêu cầu hoặc nộp cho trường.
Mức cơ bản có thể đạt tối đa 118.800 yên/năm (tùy loại hình trường có thể chênh nhẹ). Bên cạnh đó, Chính phủ cũng bổ sung “高校生等臨時支援金” để học sinh thuộc hộ ≥ 9,1 triệu yên cũng nhận được mức cơ bản 118.800 yên/năm.
Những hỗ trợ đặc biệt
就学援助 – 高校生等奨学給付金 – 幼児教育・保育の無償化
Đối với những trường hợp học sinh được xác định “khó theo học vì lý do kinh tế” theo Luật Giáo dục, chính quyền thành phố/quận sẽ được hưởng chế độ hỗ trợ chi phí đi học cho học sinh tiểu học–THCS (bậc giáo dục bắt buộc). Tùy từng địa phương, nhưng khung chuẩn (theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục Nhật – MEXT) thường gồm: học phẩm (vở, bút…); đồ dùng đi học/đồng phục – giày trong lớp; học phẩm nhập học cho lớp 1; chi phí hoạt động ngoại khóa/đi thực tế; chi phí tham quan dài ngày (修学旅行); tiền ăn trưa ở trường (給食費); và một số chi phí y tế liên quan “sức khỏe học đường”.
Nếu bạn rơi vào trường hợp này, hãy nộp đơn hằng năm (mỗi năm học phải xin lại) qua trường hoặc Phòng Giáo dục nơi cư trú; địa phương sẽ thẩm định thu nhập và ra quyết định.
Ngoài ra, trợ cấp ngoài học phí cho THPT – 高校生等奨学給付金 cũng được dành cho hộ không chịu thuế (và một số diện khác), chi cho sách vở/đồng phục/CLB/viễn thông/修学旅行…; nộp theo hướng dẫn của tỉnh (khác với khoản học phí).
Đối với trẻ em từ 0 tuổi đến 5 tuổi, nếu thuộc hộ gia đình miễn chịu thuế dân cư, con bạn có thể học gần như miễn phí.
児童扶養手当 (hỗ trợ gia đình đơn thân)
Khi bạn là cha hoặc mẹ đơn thân nuôi con dưới 18 tuổi (hết ngày 31/3 sau sinh nhật 18), hoặc dưới 20 tuổi nếu có khuyết tật nặng; thoả điều kiện thu nhập bạn cũng sẽ nhận được một số tiền hỗ trợ. Khoảng tiền có thể thay đổi theo thu nhập của bạn. Con thứ nhất tối đa 45,500 yên/tháng; con thứ hai cộng tối đa 10,750 yên/tháng; từ con thứ ba mỗi con cộng tối đa 6,450 yên/tháng.
Bạn hãy lên chính quyền địa phương (市役所/区役所) nơi sinh sống nộp đơn và sẽ được hướng dẫn kỹ càng.Tuy nhiên, khi bạn thay đổi thu nhập, chuyển địa phương, hay kết hôn lại… đều phải báo và có thể ảnh hưởng quyền nhận.
母子・父子・寡婦福祉資金貸付金 (Vay vốn phúc lợi cho gia đình đơn thân)
Đây là hỗ trợ vay ít người biết. Nếu là một hộ gia đình đơn thân bạn có thể vay với lãi suốt vay 0% cho việc đóng học phí, mua sắm đồ nhập học, hỗ trợ sinh hoạt trong quá trình chuyển việc… do tỉnh hoặc thành phố giải ngân, khoản vay sẽ hỗ trợ mạnh cho các chi phí giáo dục.
Bên cạnh đó có một khoản hỗ trợ gọi là hỗ trợ tiền thuê nhà, nếu bạn mất việc hoặc giảm thu nhập có nguy cơ không thể mất chỗ ở, hãy xin hỗ trợ tiền thuê tạm thời trong lúc tìm việc. Mỗi địa phương sẽ có khoản hỗ trợ riêng, vì vậy nếu bạn có nguy cơ trên hãy đến hỏi chính quyền nơi mình sinh sống để được hỗ trợ để tạm giảm bớt lo lắng về tài chính.
Dành cho trẻ em khuyết tật / bệnh mạn tính / nhu cầu y tế đặc thù
- Trợ cấp nuôi trẻ khuyết tật – 特別児童扶養手当: chi cho cha/mẹ/người nuôi dưỡng trẻ <20 tuổi có khuyết tật (thể chất/tâm thần) theo mức độ; có xét thu nhập.
- Trợ cấp phúc lợi cho trẻ khuyết tật nặng – 障害児福祉手当: cho trẻ khuyết tật nặng cần chăm sóc thường xuyên; có xét thu nhập.
- Trợ cấp y tế cho bệnh mạn tính hiếm gặp của trẻ – 小児慢性特定疾病医療費助成: nhà nước trợ phần đồng chi trả BHYT cho 788 bệnh thuộc 16 nhóm (ung thư, tim mạch, chuyển hóa bẩm sinh…); thường đến <18 tuổi (một số kéo dài đến <20).
- Dịch vụ hỗ trợ phát triển & sau giờ học – 障害児通所支援: gồm 児童発達支援 (trước tuổi học), 放課後等デイサービス (sau giờ học), 保育所等訪問支援… giúp trị liệu/kỹ năng xã hội/hoạt động giáo dục–chăm sóc theo kế hoạch cá nhân (kèm hướng dẫn chuyên môn).
- Hỗ trợ trẻ cần chăm sóc y tế thường xuyên – 医療的ケア児支援: theo Luật hỗ trợ 医療的ケア児 (2021–), địa phương xây mạng lưới điều phối, hỗ trợ đi học, nghỉ ngơi cho gia đình, kết nối y tế–phúc lợi–giáo dục.
- Khuyến khích học tập cho giáo dục đặc biệt – 特別支援教育就学奨励費: miễn/giảm các chi phí như đi lại, ăn trưa, học phẩm, ký túc xá, 修学旅行 cho trẻ học trường/lớp đặc biệt hoặc học hòa nhập có “thời khóa biểu hỗ trợ”; xét theo điều kiện kinh tế.
Quy trình nộp hồ sơ nhận trợ cấp nuôi con tại 市役所/区役所

Q&A



Kết luận
Hệ thống trợ cấp nuôi con của Nhật Bản khá phong phú và liên tục được mở rộng trong giai đoạn 2024–2025. Để không bỏ lỡ quyền lợi, bạn hãy:
Hy vọng bài viết này giúp bạn có cái nhìn tổng quát, tự tin hơn khi làm thủ tục nhận trợ cấp nuôi con ở Nhật.


